Skip to content

Thành lập công ty cổ phần có cổ đông nước ngoài khác biệt gì?

12/06/20251 lượt đọc

Hiện nay hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại các công ty ở Việt Nam cực kỳ phổ biến, đặc biệt là công ty cổ phần. Vậy có gì khác biệt so với thành viên góp vốn trong nước hay không?

Người nước ngoài có thể góp vốn tại công ty cổ phần không?

Theo Khoản 1 Điều 25 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn tổ chức kinh tế tại Việt Nam theo nhiều thức khác nhau. Và trong đa số trường hợp, họ không bắt buộc phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như khi thành lập doanh nghiệp mới 100% vốn nước ngoài.

Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 26 Luật này, thì người nước ngoài vẫn phải làm thủ tục đăng ký góp vốn tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, dù không cần cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cụ thể:

  • Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn khiến tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài trong công ty tăng từ dưới 50% lên trên 50%.
  • Góp vốn vào ngành nghề kinh doanh có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài.
  • Góp vốn vào công ty sử dụng đất ở khu vực biên giới, ven biển, hoặc địa bàn nhạy cảm về an ninh quốc phòng.

Tóm lại, người nước ngoài có thể góp vốn hoặc mua cổ phần nhưng nếu rơi vào các trường hợp đặc biệt theo Điều 26 Luật Đầu tư 2014, thì vẫn phải đăng ký hoạt động góp vốn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Sự khác biệt khi thành lập công ty cổ phần có cổ đông nước ngoài

Về vốn điều lệ

Không giống như công ty trong nước, nhà đầu tư cần phải chuẩn bị và kê khai vốn điều lệ, đồng thời cần đáp ứng mức tối thiểu theo quy định hoặc cam kết quốc tế đối với những ngành nghề có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Do đó mà doanh nghiệp không thể kê khai vốn tùy ý như doanh nghiệp trong nước. Trong trường hợp ngành nghề kinh doanh không yêu cầu vốn pháp định, doanh nghiệp có thể kê khai vốn điều lệ phù hợp với năng lực tài chính. Tuy nhiên, cũng không nên kê khai vốn quá thấp vì sẽ làm ảnh hưởng trong việc mở tài khoản vốn đầu tư, chuyển tiền.

Về việc đặt tên công ty

Không chỉ công ty trong nước, khi thành lập công ty nước ngoài có vốn góp của người nước ngoài cũng cần đáp ứng nghiêm ngặt các quy định pháp luật để tránh gây nhầm lẫn với các doanh nghiệp khác. Việc tên trùng không chỉ là “giống từng chữ”, mà còn bao gồm cả các trường hợp dễ nhầm lẫn hơn như:

  • Tên tiếng Việt của công ty đọc giống với tên đã đăng ký dù cách viết khác.
  • Tên viết tắt trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp khác.
  • Tên bằng tiếng nước ngoài trùng với tên đã đăng ký bằng tiếng nước ngoài.
  • Tên riêng chỉ khác biệt bằng một số, chữ cái hoặc ký hiệu phía sau thì vẫn rất dễ nhầm.

Vì vậy để không gặp tình huống “dở khóc dở cười” này, hãy tra cứu kỹ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: https://dangkykinhdoanh.gov.vn để kiểm tra xem tên có trùng không.

Về người đại diện theo pháp luật

Không chỉ riêng thành lập công ty cổ phần, mà bất kỳ công ty nào cũng vậy. Việc lựa chọn người đại diện theo pháp luật vô cùng quan trọng nhưng cũng cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Riêng đối với công ty cổ phần thì được phép có nhiều người đại diện theo pháp luật. Nhưng phải đảm bảo rằng luôn có ít nhất một người cư trú tại Việt Nam để điều hành và giải quyết các vấn đề pháp lý khi cần.

Trong công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật có thể đảm nhiệm các chức danh khác nhau, việc này giúp thuận tiện hơn trong việc quản lý cơ cấu công ty. Nếu chọn người đại diện là một cổ đông người nước ngoài thì người đó cần có am hiểu về pháp luật Việt Nam và thường xuyên có mặt tại Việt Nam.

Về địa chỉ trụ sở công ty

Người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần thì không có nghĩa là công ty cần phải đặt ở nước ngoài, mà phải đặt trụ sở chính tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Cấm đặt địa chỉ công ty tại căn hộ chung cư, tập thể trừ địa chỉ có chức năng thương mại, văn phòng.

Điều kiện góp vốn nước ngoài công ty tại Việt Nam

Khi nhà đầu tư bao gồm cả trong nước và nước ngoài khi muốn góp vốn, mua cổ phần hoặc mua lại phần vốn góp trong một doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam thì họ phải tuân theo các điều kiện cụ thể và làm thủ tục theo quy định của pháp luật, tùy theo loại hình công ty đó.

Khi một nhà đầu tư nước ngoài muốn góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào công ty Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Điều kiện tiếp cận thị trường (Theo Điều 9 Luật Đầu tư 2020): Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được đầu tư vào các ngành, nghề không bị cấm. Nếu ngành nghề thuộc danh mục có điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, thì đáp ứng các điều khác như tỷ lệ sở hữu vốn tối đa, chứng chỉ…
  • Vấn đề quốc phòng, an ninh quốc gia: Nhà đầu tư không được góp vốn/mua cổ phần nếu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc phòng hoặc nằm gần khu vực trọng yếu về quân sự, quốc phòng.
  • Về quyền sử dụng đất: Nếu việc góp vốn/mua cổ phần có liên quan đến quyền sử dụng đất, thì nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ điều kiện về đất đai.
  • Xác minh nhân thân của cổ đông nước ngoài: bằng các giấy tờ hợp pháp như hộ chiếu. Đồng thời nhà đầu tư phải có quốc tịch thuộc quốc gia là thành viên của WTO hoặc là nước đã ký hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương với Việt Nam.

Như vậy, có thể thấy rằng, nhà đầu tư nước ngoài không thể tự do góp vốn hoặc mua cổ phần trong mọi trường hợp mà vẫn cần đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định. Hành trình thành lập công ty cổ phần có cổ đông nước ngoài tuy có một chút khác biệt và mang tính quốc tế nhưng về lâu dài thì đây là lợi ích từ việc hợp tác kinh doanh đem lại hiệu quả cao.

5/5 (1 bầu chọn)