
Các trường hợp tạm ngừng kinh doanh
Tự tạm ngừng
Hành vi này xuất phát từ nhu cầu thực tế của chủ doanh nghiệp quyết định tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Sự chủ động này giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn tình hình tài chính, tránh phát sinh thêm chi phí vận hành không cần thiết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải tuân thủ các điều kiện của luật.
Doanh nghiệp có toàn quyền chủ động đưa ra quyết định tạm ngừng hoạt động nếu thấy cần thiết, ví dụ như:
- Tái cơ cấu bộ máy công ty.
- Cắt giảm chi phí trong thời gian khó khăn.
- Tạm dừng để tìm kiếm cơ hội hoặc định hướng kinh doanh mới.
- Giải quyết các vấn đề nội bộ như tài chính, nhân sự, pháp lý....
Thành lập công ty là một chuyện và việc vận hành lại là một chuyện khác. Có thể trong quá trình đó gặp phải vài khó khăn, nên tạm dừng là lựa chọn tốt để tránh tổn thất lớn hơn. Nên thay vì để bị chỉ định xử phạt và buộc phải tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp nên chủ động tạm ngừng khi nhận thấy khó khăn.
Tạm ngừng theo yêu cầu
Căn cứ khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020:
"2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.”
Trên đây là các trường hợp từ việc vi phạm pháp luật, không đáp ứng điều kiện kinh doanh hoặc do quyết định bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền nên bắt buộc tạm ngừng kinh doanh. Khác với việc tạm ngừng chủ động, việc bị buộc tạm ngừng kinh doanh sẽ gây ra nhiều thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
Tạm ngừng kinh doanh tối đa bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thì:
“Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.”
Hiểu đơn giản, mỗi một lần đăng ký tạm ngừng, thời hạn tối đa là 12 tháng (tức 1 năm). Hết thời gian đó, nếu doanh nghiệp nếu vẫn chưa hoạt động trở lại, thì phải tiếp tục gửi thông báo tạm ngừng cho lần kế tiếp, cũng chỉ tối đa là 1 năm.
Để dễ hiểu, Luật An Việt sẽ giới thiệu 1 ví dụ thực tế như sau:
Doanh nghiệp ABC bắt đầu tạm ngừng từ 01/01/2024 -> 31/12/2025
Nếu đến 31/12/2025 mà doanh nghiệp chưa hoạt động trở lại, thì trước ngày này ít nhất 3 ngày làm việc, doanh nghiệp phải thông báo tiếp tục tạm ngừng đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Lưu ý:
Nhiều người vẫn cho rằng doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng kinh doanh liên tiếp tối đa 2 năm. Tuy nhiên, điều này áp dụng tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP (đã hết hiệu lực),nên tính đến nay đã không còn giá trị áp dụng nữa.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu tạm ngừng dài hơn, thì gửi thông báo mới cho từng năm chứ không tự ý tạm ngừng quá thời hạn mà không gửi thông báo mới. Điều này sẽ gây ra những rắc rối lớn cho doanh nghiệp.
Hậu quả khi tạm ngừng quá thời hạn
Bị xử phạt hành chính
Theo quy định Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo đúng thời hạn hoặc tiếp tục tạm ngừng nhưng không thông báo lại sau khi hết thời hạn trước đó, sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Đây là lỗi phổ biến do doanh nghiệp tưởng rằng chỉ cần làm 1 lần là đủ, nhưng mỗi năm đều cần thông báo lại nếu muốn tiếp tục tạm ngừng.
Bị cưỡng chế hoặc giải thể bắt buộc
Tạm ngừng là việc hợp pháp nếu tuân thủ theo đúng quy định. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dừng hoạt động mà không thông báo hoặc kéo dài việc không hoạt động mà không có lý do chính đáng, thì sẽ bị coi là bất hợp pháp.
Nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm ngừng hợp lệ, còn có thể bị đóng tạm thời mã số thuế hoặc vĩnh viễn.
Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể khởi động thủ tục giải thể bắt buộc thay vì tạm ngừng kinh doanh. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ mất tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
Ảnh hưởng về sau
Ngoài những ảnh hưởng như trên, doanh nghiệp có thể mất quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh trong thời gian vi phạm. Khiến cho quá trình phục hồi hoặc chuyển hướng hoạt động của doanh nghiệp về sau sẽ trở nên khó khăn và bị gián đoạn kéo dài.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sẽ mang tiếng xấu trong mắt đối tác và khách hàng. Khiến cho các mối quan hệ trước đó hoặc cơ hội tìm kiếm mới cũng không còn.
Nên lưu ý gì khi đăng ký tạm ngừng kinh doanh?
Để không vi phạm quy định về thời hạn tạm ngừng, doanh nghiệp nên:
- Đừng chủ quan mà hãy ghi chú các mốc thời gian đã đăng ký tạm ngừng để kiểm soát đúng hạn.
- Trước khi thời hạn tạm ngừng kinh doanh hiện tại sắp kết thúc, doanh nghiệp cần xem xét lại chủ đích tiếp tục tạm ngừng hay hoạt động lại ít nhất 10 ngày để kịp chuẩn bị hồ sơ.
- Cần nộp thông báo trước 3 ngày làm việc đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tổng kết lại tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm, và không giới hạn số lần tạm ngừng. Doanh nghiệp lựa chọn đăng ký tạm ngừng thì nên lưu ý về thời hạn để tránh gặp phải rủi ro khi quá thời gian mà không thông báo lại cho cơ quan có thẩm quyền.