Skip to content

Một người/cá nhân được thành lập bao nhiêu công ty?

09/06/20255 lượt đọc

Mỗi cá nhân hoàn có quyền thành lập công ty tại Việt Nam, nhưng tuy vào mỗi loại hình, mỗi cá nhân sẽ làm chủ sở hữu một hoặc nhiều công ty. Việc thành lập nhiều hay một công ty duy nhất đều cần tuân thủ đúng quy định pháp luật, không nhằm mục đích trục lợi.

Một người được thành lập bao nhiêu công ty?

Tùy vào loại hình doanh nghiệp, pháp luật có quy định khác nhau về số lượng công ty mà một cá nhân được thành lập hoặc sở hữu.

Đối với doanh nghiệp tư nhân

Tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân. 

Đối với công ty TNHH

Cá nhân được phép thành lập nhiều công ty TNHH, bao gồm cả loại hình một thành viên và hai thành viên trở lên. Pháp luật không giới hạn số lượng, miễn là cá nhân đó đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp bị cấm. Tuy nhiên, vẫn có thể đồng thời làm thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty TNHH khác theo mô hình khác.

Đối với công ty cổ phần

Một công ty cổ phần phải có ít nhất 3 cổ đông, không giới hạn tối đa. Một cá nhân có thể đồng thời là cổ đông sáng lập hoặc cổ đông góp vốn ở nhiều công ty cổ phần khác nhau. Không có quy định nào giới hạn số công ty cổ phần mà cá nhân được quyền thành lập doanh nghiệp hoặc tham gia.

Đối với công ty hợp danh

Theo Khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của mình. Một cá nhân chỉ được làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh duy nhất trên toàn quốc, không được đồng thời là thành viên hợp danh ở công ty khác.

Như vậy, một cá nhân có thể góp vốn vào nhiều công ty hợp danh mà không bị hạn chế nhưng muốn trở thành thành viên hợp danh ở công ty khác, họ phải được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

Trường hợp ngoại lệ

Dù pháp luật hiện hành chỉ cho phép mỗi cá nhân sở hữu một doanh nghiệp tư nhân, vẫn có hai ngoại lệ:

  • Doanh nghiệp tư nhân được thành lập trước ngày 01/01/2021: ếu một cá nhân đã đứng tên thành lập hai hoặc nhiều doanh nghiệp tư nhân hợp pháp trước thời điểm này thì hoàn toàn là hợp pháp.
  • Doanh nghiệp tư nhân được thừa kế: Trong trường hợp một cá nhân nhận thừa kế một doanh nghiệp tư nhân thì người đó có quyền tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp này.

Tuy nhiên, người sở hữu nhiều doanh nghiệp tư nhân trong các trường hợp này vẫn phải đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ và chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp.

Tổng kết:

Loại hình doanh nghiệp

Số lượng tối đa cá nhân được quyền sở hữu

Doanh nghiệp tư nhân

--

Công ty TNHH

Không giới hạn (loại 1 thành viên chỉ 1 công ty làm chủ sở hữu)

Công ty cổ phần

Không giới hạn

Công ty hợp danh

Chỉ 1 công ty nếu là thành viên hợp danh (trừ khi có sự đồng ý); không giới hạn nếu góp vốn

Quy định pháp luật về quyền thành lập công ty

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14),việc thành lập doanh nghiệp là quyền hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức, được pháp luật bảo vệ.

Tuy nhiên, có những trường hợp được phép thành lập doanh nghiệp và trường hợp bị hạn chế hoặc cấm nhằm bảo đảm an toàn pháp lý, an ninh quốc gia và trật tự kinh tế cụ thể:

Những đối tượng không được thành lập công ty

Theo khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  • Cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
  • Cán bộ, công chức và viên chức nhà nước
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên quốc phòng
  • Cán bộ quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
  • Người không có năng lực pháp lý đầy đủ
  • Người đang bị xử lý hình sự hoặc hành chính
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh

Việc cấm này nhằm đảm bảo tính minh bạch, phòng ngừa xung đột lợi ích, và bảo vệ trật tự quản lý kinh tế cho quốc gia.

Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân

Theo Khoản 1 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ: “Mọi tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.”

Có nghĩa là mọi cá nhân đều có quyền đứng tên thành lập doanh nghiệp dưới bất kỳ loại hình nào như: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân… miễn là không thuộc nhóm đối tượng bị cấm như trên.

Quyền thành lập không cần phải xin phép mà thay vào đó thực hiện thủ tục, quy trình thành lập công ty hợp lệ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật là được. Nếu hồ sơ hợp lệ và cá nhân đó không thuộc trường hợp bị cấm thì cơ quan quản lý phải có nghĩa vụ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không có quyền từ chối.

Một người có thể đứng tên bao nhiêu công ty?

“Đứng tên công ty” là việc một người giữ vai trò là chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty. Thực hiện các công việc như đăng ký thành lập doanh nghiệp, ký tên trong các hợp đồng…

Hiện nay, pháp luật không giới hạn số lượng công ty mà một cá nhân có thể đứng tên. Tuy nhiên, với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, cá nhân chỉ được làm chủ sở hữu của một công ty duy nhất để đảm bảo nguyên tắc chịu trách nhiệm cá nhân một cách rõ ràng.

Các lưu ý quan trọng khi thành lập công ty

Nếu bạn là cá nhân đủ điều kiện để đứng tên và thành lập nhiều công ty nhưng nếu không tuân thủ đúng quy trình đăng ký thành lập thì có thể sẽ gặp nhiều rủi ro. Và dưới đây là những điều bạn cần đặc biệt lưu ý:

  • Tốn nhiều thời gian và công sức vì sẽ phải xử lý nhiều thủ tục khác nhau, có thể dẫn tới sai sót, vi phạm không đáng có.
  • Giữ sự độc lập giữa các công ty không dùng chung bất cứ điều gì vì đó là vi phạm.
  • Chuẩn bị hồ sơ riêng cho từng công ty vì không thể dùng một bộ hồ sơ để đăng ký cho nhiều công ty.

Trên đây, Luật sư An Việt đã giúp bạn giải đáp thắc mắc về “Một người được thành lập bao nhiêu công ty”. Hiện nay, pháp luật không giới hạn số lượng cá nhân thành lập công ty nhưng vẫn phải tùy vào mô hình doanh nghiệp. Trước khi thành lập, mỗi cá nhân cần tìm hiểu và trang bị những kiến thức kỹ lưỡng để không vướng phải những rắc rối pháp lý.

5/5 (1 bầu chọn)