Skip to content

Giải thể doanh nghiệp: điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý

13/11/2023513 lượt đọc

Các điều kiện, thủ tục hồ sơ mà doanh nghiệp cần đáp ứng, hoàn tất trong quá trình giải thể doanh nghiệp và một số hậu quả của việc giải thể doanh nghiệp không đúng quy định pháp luật.

Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong quá trình này, tất cả các hoạt động kinh doanh, hợp đồng, và cam kết của doanh nghiệp sẽ được chấm dứt hoàn toàn. Nguyên nhân có thể là do doanh nghiệp không còn khả năng tiếp tục hoạt động lợi nhuận, thất bại kinh doanh, hoặc quyết định từ chủ sở hữu. 

Trong quá trình giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục liên quan đến thanh lý tài sản, trả nợ, hủy bỏ giấy phép kinh doanh và công bố việc giải thể cho các bên liên quan.

1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp có thể xảy ra trong các trường hợp sau đây:

*Giải thể tự nguyện:
- Khi chủ sở hữu doanh nghiệp không muốn doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, xuất phát từ nhiều lý do như lợi nhuận thấp, mâu thuẫn nội bộ, kinh doanh thua lỗ,... mà họ có toàn quyền có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp. 

Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là tổ chức, cá nhân, bao gồm: chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà công ty không có quyết định gia hạn thì phải tiến hành thủ tục giải thể công ty. Thời hạn hoạt động trong Điều lệ công ty do công ty tự quyết định và tự làm thủ tục gia hạn nếu vẫn muốn tiếp tục kinh doanh. Sau khi kết thúc thời hạn, nếu công ty không thực hiện thủ tục giải thể và vẫn tiếp tục kinh doanh mà không có quyết định gia hạn thời hạn hoạt động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

*Giải thể bắt buộc: 

-  Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình công ty phù hợp thì phải giải thể công ty. 

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải có từ 2 trở lên và không vượt quá 50 thành viên. 
  • Công ty Cổ phần quy định số lượng cổ đông tối thiểu từ 3 người trở lên
  • Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể doanh nghiệp. 

2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp

Điều kiện giải thể
Điều kiện giải thể

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp ứng các điều kiện sau:

* Đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác

Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết

- Nợ thuế

- Các khoản nợ khác

Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

Nếu mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản thay vì giải thể để chấm dứt hoạt động.

*Có quyết định giải thể doanh nghiệp của chủ sở hữu doanh nghiệp

Chủ sở hữu doanh nghiệp họp bàn ra quyết định giải thể doanh nghiệp và thông báo cho các bên liên quan. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ giải thể và cập nhật tình trạng "đã giải thể" của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 

Đối với trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án. 

* Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài

Doanh nghiệp đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài thì không được quyết định giải thể doanh nghiệp mà phải chờ đến khi có phán quyết cuối cùng của Tòa án, Trọng tài. 

3. Quy trình thủ tục giải thể doanh nghiệp

Bước 1: Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông qua quyết định giải thể theo thủ tục tương ứng với từng loại doanh nghiệp, chẳng hạn như triệu tập họp hội đồng thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
  • Lý do giải thể
  • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
  • Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động
  • Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị

Bước 2: Thanh lý tài sản doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

Bước 3: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Trong thời gian này mà doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.

Bước 4: Làm thủ tục quyết toán thuế, đóng cửa mã số thuế doanh nghiệp tại Cơ quan thuế

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế:

  • Gửi công văn xin giải thể doanh nghiệp lên Chi cục thuế (kèm bản sao công chứng Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế);
  • Gửi Công văn xin quyết toán thuế;
  • Đóng các loại thuế còn nợ;
  • Nộp phạt (nếu có)

Cơ quan thuế căn cứ theo hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp ra biên bản kiểm tra thuế và truyền dữ liệu sang Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp tiếp thực hiện thủ tục đóng cửa mã số thuế và giải thể doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Bước 5: Nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp

Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp tiếp tục gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. 

Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ:

  • Thông báo về giải thể doanh nghiệp
  • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có)
  • Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có)
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Bước 6: Kết quả giải thể

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

Lưu ý: Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp nhưng không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện:

  • Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể
  • Gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế
  • Ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên

4. Hậu quả pháp lý của việc giải thể doanh nghiệp không đúng quy định

Hậu quả giải thể
Hậu quả giải thể

Vi phạm quy trình giải thể doanh nghiệp có thể gây ra nhiều hậu quả pháp lý và tài chính nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Theo Điều 58 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

(1) Không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn

(2) Không thực hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

(3) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp

Đồng thời, doanh nghiệp bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

  • Buộc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm số 1 và số 2 ở trên
  • Buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm số 3 ở trên

Ngoài ra, trong trường hợp hồ sơ giải thể của doanh nghiệp không chính xác, giả mạo, thì thành viên/cổ đông/chủ sở hữu công ty phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Giải thể công ty tương đối phức tạp vì nó liên quan đến các quy định pháp lý, giao dịch tài chính, giải quyết nợ nần và phân chia tài sản. Quá trình giải thể còn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ như giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng thường phức tạp hơn so với các ngành nghề khác. 

Vì vậy, hầu hết doanh nghiệp sẽ dịch vụ tư vấn của các công ty luật để họ thay mặt doanh nghiệp chuẩn bị và tiến hành thủ tục giải thể công ty theo đúng quy định pháp luật.

(Tham khảo: dichvucong.gov.vn)

5/5 (1 bầu chọn)