Phân loại trang thông tin điện tử
Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP: “Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.”
Trang thông tin điện tử, hay còn gọi là website, được phân loại như sau:
- Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử
- Trang thông tin điện tử tổng hợp
- Trang thông tin điện tử nội bộ
- Trang thông tin điện tử cá nhân
- Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành
Tổ chức, doanh nghiệp cần đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy phép trang điện tử làm hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định của pháp luật. Điều kiện cấp giấy phép trang điện tử được đặt ra nhằm bảo vệ quyền riêng tư, bảo vệ người dùng trực tuyến và tuân thủ các quy tắc về bản quyền và sở hữu trí tuệ. Đồng thời, các điều kiện này cũng đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh trực tuyến được thực hiện trong một môi trường công bằng và đáng tin cậy.
Trong bài viết này Luật sư An Việt sẽ giới thiệu đến các bạn về thủ tục thủ tục xin cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
Điều kiện cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
(2) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 23a Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:
- Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
- Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
- Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
- Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật:
Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP
(3) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
- Trang thông tin điện tử tổng hợp phải sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
- Trang thông tin điện tử tổng hợp của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
- Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp."
(4) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trang thông tin điện tử tổng hợp phải lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải
- Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng
- Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin
- Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật
- Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu
(5) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:
- Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải
- Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn
- Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP, chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email)
- Được các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực báo chí chấp thuận cho phép trích dẫn nguồn tin: Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực báo chí là các đơn vị như tòa soạn báo, tạp chí. Việc chấp thuận cho phép trích dẫn nguồn tin phải được thông qua bằng văn bản.
Thủ tục xin cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
Doanh nghiệp chuẩn bị 01 Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 23 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP
(2) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13)
- Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể)
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp
(3) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin, các chuyên Mục dự kiến; nguồn tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên Mục chính; phương án nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 27/2018/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam
(4) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Sở Thông tin và Truyền thông
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đã chuẩn bị đến Sở Thông tin và Truyền thông nơi tổ chức, doanh nghiệp đặt địa chỉ trụ sở chính. Hồ sơ có thể gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép (nếu có).
Bước 3: Nhận kết quả cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 24 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Hậu quả của việc không có giấy phép trang điện tử
Doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi chưa được cấp phép.
Đồng thời, để khắc phục hậu quả thì doanh nghiệp buộc phải lập trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.