Văn bản pháp lý liên quan đến thành lập công ty chứng khoán
Thành lập công ty chứng khoán được thực hiện trên cơ sở pháp lý do Nhà nước ban hành, bao gồm:
- Luật chứng khoán được ban hành vào năm 2019;
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định số 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ
- Thông tư số 121/2020/TT-BTC
Những điều kiện cần đáp ứng để thành lập công ty chứng khoán mà Luật sư An Việt đưa ra được tham khảo, trích dẫn từ các văn bản pháp lý nêu trên.
Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
Điều kiện về vốn
Việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải góp bằng Đồng Việt Nam.
Công ty chứng khoán được phép thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ, bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Với mỗi nghiệp vụ mà công ty chứng khoán thực hiện sẽ có mức góp vốn tối thiểu tương ứng. Trong đó:
- Vốn tối thiểu đối với công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán là 25 tỷ đồng.
- Vốn tối thiểu đối với công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán là 50 tỷ đồng.
- Vốn tối thiểu đối với công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh chứng khoán là 165 tỷ đồng.
- Vốn tối thiểu đối với công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán là 10 tỷ đồng.
Công ty chứng khoán thực hiện đồng thời nhiều nghiệp vụ thì mức vốn tối thiểu bằng tổng số vốn tối thiểu của của từng nghiệp vụ được cấp phép. Ví dụ: Công ty chứng khoán A thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thì số vốn tối thiểu cần góp là 35 tỷ đồng.
Quy định về vốn của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam:
- Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có vốn tối thiểu là 10 tỷ đồng.
- Công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có vốn tối thiểu là 25 tỷ đồng.
Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều kiện về thành viên góp vốn
- Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
- Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật chứng khoán 2019.
Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn
- Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
- Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
Điều kiện về cơ sở vật chất
- Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Điều kiện về nhân sự bao gồm
Có Tổng giám đốc (Giám đốc),tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
- Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
- Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
Bảng dự thảo điều lệ công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán phải có nội dung điều lệ phù hợp với các quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và Luật chứng khoán 2019.
Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán, công ty phải đăng toàn bộ bảng điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán.