Skip to content

Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu của Công ty TNHH

05/09/202457 lượt đọc

Thủ tục phát hành trái phiếu cho công ty TNHH bao gồm chuẩn bị hồ sơ chào bán, công bố thông tin trước đợt chào bán, tổ chức chào bán và đăng ký, lưu ký trái phiếu.

Theo Luật doanh nghiệp 2020, công ty TNHH được chia thành 2 loại hình, bao gồm: Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên. Dù thành lập công ty TNHH theo loại hình nào, công ty vẫn thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật. 

Đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp

Theo Luật sư An Việt, quý vị cần hiểu đúng về trái phiếu trước khi đi sâu vào quy trình các bước phát hành trái phiếu của công ty TNHH. 

Định nghĩa về trái phiếu được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019, khoản 6 Điều 3 Nghị định 155/2020: "Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành".

Nói cách khác, mối quan hệ giữa tổ chức phát hành trái phiếu (cụ thể ở đây là công ty) và người mua trái phiếu (người sở hữu trái phiếu, hay còn gọi là trái chủ) là: con nợ - chủ nợ. 

Trong đó, trái phiếu là một loại giấy tờ có giá trị pháp lý mà công ty phát hành để mượn tiền từ nhà đầu tư. Công ty (người phát hành trái phiếu) cam kết trả lại số tiền mượn (gốc) cùng với tiền lãi trong một khoảng thời gian nhất định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Thông qua trái phiếu, công ty có thể sử dụng số vốn thu được để đầu tư, phát triển kinh doanh hoặc giải ngân cho các mục đích khác. Mệnh giá trái phiếu phát hành trong nước là 100.000 đồng và bội số của 100.000 đồng Việt Nam. 

Văn bản pháp lý về việc phát hành trái phiếu của công ty TNHH

Dưới đây là những văn bản pháp lý được sử dụng trong bài viết này. Quý vị độc giả có thể tham khảo thêm để hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý và quy trình liên quan đến việc phát hành trái phiếu của Công ty TNHH.

  • Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Luật chứng khoán 2019;
  • Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
  • Nghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 153/2020/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 16/9/2022)
  • Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán 2019 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021)

Điều kiện chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng

Công ty TNHH cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định trong khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, Điều 19 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP như sau để được chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng:

(1) Là công ty TNHH được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam

(2) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn

(3) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành

(4) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này

(5) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này

(6) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này

(7) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

(8) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;

(9) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;

(10) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

(11) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

(12) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

(13)  Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:

+ Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; 

+ Hoặc tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;

(14) Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

điều kiện phát hành trái phiếu của công ty tnhh
Công ty có thể sử dụng số vốn thu được từ trái phiếu để đầu tư

Hướng dẫn phát hành trái phiếu cho công ty TNHH

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu

Hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp theo Điều 12 Nghị định 153/2020-NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 65/2022/NĐ-CP, bao gồm các tài liệu:

(1) Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 153/2020-NĐ-CP;

(2) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chào bán trái phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 153/2020-NĐ-CP;

(3) Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định 153/2020-NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính;

(4) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt chào bán trái phiếu, bao gồm:

- Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu;

- Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020-NĐ-CP, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư mua trái phiếu;

- Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp chào bán trái phiếu cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm hợp đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 153/2020-NĐ-CP và quy định của pháp luật chứng khoán;

- Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);

- Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có)

(5) Các báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 153/2020-NĐ-CP.

(6) Kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu nếu doanh nghiệp phát hành thuộc các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 3 Điều 310 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.

(7) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu;

(8) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);

(9) Văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản để nhận tiền mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền hoặc mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu;

(10) Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản này hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:

- Giấy đăng ký chào bán theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 153/2020-NĐ-CP

- Bản sao Quyết định của Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.

- Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền.

(11) Đối với trái phiếu có bảo đảm, ngoài các tài liệu nêu trên, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm tài liệu về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, tài liệu định giá tài sản bảo đảm bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá và tài liệu về việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, tài liệu, thông tin về thứ tự thanh toán của nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nợ

(12) Văn bản xác nhận của nhà đầu tư mua trái phiếu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 153/2020-NĐ-CP

(13) Văn bản của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu xác nhận tiền thu được từ chào bán trái phiếu đã được chuyển vào tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của doanh nghiệp phát hành. 

(14) Các văn bản khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).

Chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu của công ty TNHH
Ảnh minh họa: Chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu của công ty TNHH

Bước 2: Công ty TNHH công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu

Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, công ty TNHH thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Nếu công ty TNHH chào bán trái phiếu thành nhiều đợt, việc công bố thông tin đợt chào bán đầu tiên vẫn thực hiện như trên. Từ các đợt chào bán tiếp theo, trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp cần công bố thông tin bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán.

Bước 3: Công ty TNHH tổ chức chào bán trái phiếu

Doanh nghiệp quyết định phương thức phát hành trái phiếu và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu. Các phương thức phát hành trái phiếu được quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020-NĐ-CP, bao gồm: 

  • Đấu thầu phát hành
  • Bảo lãnh phát hành
  • Đại lý phát hành
  • Bán trực tiếp cho nhà đầu tư

Doanh nghiệp phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.

Bước 4: Đăng ký, lưu ký trái phiếu

Công ty TNHH thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu theo quy định tại Điều 15 Nghị định 153/2020-NĐ-CP. Công ty TNHH chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán trong vòng 5 ngày làm việc:

- Kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo đã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

- Hoặc kể từ ngày doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả chào bán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này đối với doanh nghiệp không thuộc các trường hợp nêu trên.

Khi đăng ký trái phiếu, công ty TNHH phải gửi kèm theo danh sách người sở hữu trái phiếu và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc danh sách người sở hữu trái phiếu đáp ứng đúng đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật chứng khoán. 

Nhìn chung quy trình thủ tục phát hành trái phiếu tương đối phức tạp bất kể loại hình mà quý vị chọn khi thành lập doanh nghiệp là công ty TNHH hay công ty cổ phần. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý vị có thể liên hệ với Luật sư An Việt để nhận hỗ trợ từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp.

5/5 (2 bầu chọn)